Cao huyết áp thứ phát là tình trạng huyết áp cao do các bệnh lý hoặc yếu tố sức khỏe khác gây ra. Khác với cao huyết áp nguyên phát, loại cao huyết áp này có thể xuất hiện do bệnh thận, rối loạn nội tiết, hoặc các vấn đề tim mạch. Để điều trị hiệu quả, việc xác định nguyên nhân cơ bản là rất quan trọng. Trong bài viết này, Siêu Thị Y Tế sẽ tìm hiểu nguyên nhân gây cao huyết áp thứ phát, triệu chứng thường gặp, và các phương pháp điều trị phù hợp.
Cao huyết áp thứ phát là gì?
Cao huyết áp thứ phát là dạng huyết áp cao gây ra bởi các vấn đề y tế. Dạng này khác với loại tăng huyết áp thông thường.
Tăng huyết áp thứ phát có thể được gây ra bởi vấn đề có ảnh hưởng đến thận, động mạch, tim hoặc hệ thống nội tiết. Tăng huyết áp thứ phát cũng có thể xảy ra trong thai kỳ.
Điều trị cao huyết áp thứ phát thích hợp thường có thể kiểm soát cả hai điều kiện cơ bản và huyết áp cao, làm giảm nguy cơ biến chứng nghiêm trọng – bao gồm cả bệnh tim, suy thận và đột quỵ.
Nguyên nhân gây huyết áp thứ phát
Cao huyết áp thứ phát là tình trạng huyết áp cao do một vấn đề sức khỏe hoặc bệnh lý khác gây ra. Một số nguyên nhân phổ biến bao gồm:
- Biến chứng của bệnh tiểu đường: Tiểu đường không được kiểm soát có thể làm tổn thương các mạch máu và thận, dẫn đến cao huyết áp.
- Bệnh thận đa nang: Sự xuất hiện của nhiều u nang trong thận có thể ảnh hưởng đến chức năng thận và huyết áp.
- Bệnh cầu thận: Viêm hoặc tổn thương cầu thận có thể làm giảm chức năng thận và tăng huyết áp.
- Tăng huyết áp do hẹp động mạch thận: Hẹp động mạch cung cấp máu cho thận có thể dẫn đến tăng huyết áp.
- Hội chứng Cushing: Sự sản xuất quá mức hormone cortisol từ tuyến thượng thận.
- Cường aldosterone: Sự sản xuất quá mức hormone aldosterone từ tuyến thượng thận.
- U tuyến thượng thận: Các u phát triển trong tuyến thượng thận có thể ảnh hưởng đến huyết áp.
- Vấn đề tuyến giáp: Rối loạn chức năng tuyến giáp, như cường giáp, có thể gây ra cao huyết áp.
- Cường cận giáp: Sự sản xuất quá mức hormone cận giáp làm tăng nồng độ canxi trong máu, ảnh hưởng đến huyết áp.
- Hẹp động mạch chủ: Hẹp van động mạch chủ có thể làm tăng áp lực trong hệ tuần hoàn.
- Ngưng thở khi ngủ: Tình trạng ngưng thở tạm thời khi ngủ có thể làm tăng huyết áp.
- Bệnh béo phì: Thừa cân và béo phì có thể dẫn đến huyết áp cao do áp lực lên hệ thống tuần hoàn.
- Mang thai: Tăng huyết áp có thể xảy ra trong thai kỳ, gọi là tăng huyết áp thai kỳ hoặc tiền sản giật.
- Do dùng thuốc: Một số loại thuốc, như thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) và thuốc chứa estrogen, có thể làm tăng huyết áp.
Các biến chứng huyết áp thứ phát
- Thiệt hại cho động mạch, có thể dẫn đến xơ cứng và dày lên của các động mạch , có thể dẫn đến một cơn đau tim, đột quỵ hoặc các biến chứng khác.
- Phình mạch: Tăng huyết áp có thể làm cho các mạch máu suy yếu và lồi ra, tạo thành phình mạch. Nếu vỡ phình mạch, nó có thể đe dọa tính mạng.
- Suy tim: Do phải bơm máu chống lại áp lực cao hơn trong mạch, cơ tim dày lên. Cuối cùng, cơ tim dày có thể khó bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể, có thể dẫn đến suy tim.
- Bị suy và thu hẹp mạch máu trong thận, huyết áp cao có thể ngăn các cơ quan này hoạt động bình thường.
- Rách hoặc thu hẹp các mạch máu trong mắt, khiến suy giảm thị lực
- Hội chứng chuyển hóa, một nhóm các rối loạn trao đổi chất của cơ thể – bao gồm cả chu vi vòng bụng tăng lên, chất béo trung tính cao, lipoprotein mật độ cao thấp cholesterol cao, huyết áp cao, và mức insulin cao. Nếu có huyết áp cao, có nhiều khả năng có các thành phần khác của hội chứng chuyển hóa. Các thành phần khác có, nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường, bệnh tim hoặc đột quỵ lớn hơn.
- Rắc rối với bộ nhớ hoặc hiểu biết, có thể ảnh hưởng đến khả năng suy nghĩ, ghi nhớ và học hỏi.
> Xem thêm: “Hội Chứng Áo Choàng Trắng” Và Cao Huyết Áp
Các triệu chứng của huyết áp thứ phát
Tăng huyết áp thứ phát thường không có dấu hiệu hay triệu chứng cụ thể, ngay cả khi huyết áp đã đạt đến mức độ cao nguy hiểm.
Loại huyết áp này cần phải chuẩn đoán. Nếu đã được chẩn đoán tăng huyết áp, dấu hiệu có thể có nghĩa là tình trạng tăng huyết áp thứ phát là:
- Tăng huyết áp không đáp ứng với thuốc chống tăng huyết áp.
- Huyết áp tâm thu trên 180 mmHg hoặc huyết áp tâm trương trên 110 mmHg.
- Loại thuốc huyết áp bệnh trước đây kiểm soát huyết áp hiện không hiệu quả.
- Khởi phát đột ngột tăng huyết áp trước tuổi 30 hoặc sau tuổi 55.
- Không có tiền sử gia đình huyết áp cao.
- Cần kiểm tra huyết áp thường xuyên hơn bằng máy đo huyết áp tại nhà hoặc đến các cơ sở y tế.
>> Có thể bạn quan tâm: Huyết Áp Tâm Thu Là Gì? Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị
Phương pháp điều trị và thuốc
Điều trị cao huyết áp thứ phát thường tập trung vào việc giải quyết nguyên nhân cơ bản của tình trạng huyết áp cao. Các phương pháp điều trị bao gồm thay đổi lối sống, điều trị nguyên nhân cơ bản và dùng thuốc. Dưới đây là các phương pháp và loại thuốc phổ biến:
Thay đổi lối sống
- Chế độ ăn uống: Giảm lượng muối, chất béo và đường. Tăng cường ăn rau quả, ngũ cốc nguyên hạt và protein nạc.
- Tăng cường hoạt động thể chất: Tập thể dục đều đặn như đi bộ, chạy bộ hoặc bơi lội để cải thiện sức khỏe tim mạch.
- Giảm cân: Đối với những người thừa cân hoặc béo phì, việc giảm cân có thể giúp giảm huyết áp.
- Hạn chế rượu bia và ngừng hút thuốc: Giảm tiêu thụ rượu và ngừng hoàn toàn việc hút thuốc để bảo vệ sức khỏe tim mạch.
- Giảm căng thẳng: Thực hành kỹ thuật giảm stress như yoga, thiền hoặc các bài tập thư giãn.
Điều trị nguyên nhân cơ bản
- Bệnh thận: Điều trị bệnh thận hoặc hẹp động mạch thận có thể bao gồm thuốc, phẫu thuật hoặc các phương pháp can thiệp y tế khác.
- Rối loạn nội tiết: Điều trị hội chứng Cushing, cường aldosterone hoặc u tuyến thượng thận thường bao gồm thuốc hoặc phẫu thuật.
- Vấn đề tuyến giáp: Điều trị rối loạn tuyến giáp có thể bao gồm thuốc hoặc liệu pháp thay thế hormone.
- Cường cận giáp: Điều trị có thể bao gồm phẫu thuật hoặc thuốc để kiểm soát nồng độ canxi.
- Ngưng thở khi ngủ: Sử dụng máy CPAP (Continuous Positive Airway Pressure) hoặc điều trị nguyên nhân cơ bản của ngưng thở khi ngủ.
- Béo phì: Điều trị béo phì có thể bao gồm thay đổi lối sống, thuốc giảm cân hoặc phẫu thuật giảm cân nếu cần thiết.
- Mang thai: Điều trị tăng huyết áp thai kỳ có thể bao gồm thay đổi lối sống và theo dõi y tế, với thuốc được sử dụng khi cần thiết để bảo vệ sức khỏe của mẹ và thai nhi.
Thuốc điều trị huyết áp
- Thuốc lợi tiểu: Giúp loại bỏ muối và nước thừa từ cơ thể, giảm áp lực lên tim.
- Thuốc ức chế men chuyển (ACE inhibitors): Thư giãn mạch máu và giảm huyết áp.
- Thuốc chẹn beta: Giảm nhịp tim và áp lực lên mạch máu.
- Thuốc chẹn kênh calci: Thư giãn mạch máu và giảm huyết áp.
- Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARBs): Tương tự như ACE inhibitors nhưng có cơ chế hoạt động khác.
- Thuốc chống tăng huyết áp khác: Có thể bao gồm thuốc ức chế alpha hoặc thuốc điều chỉnh huyết áp khác tùy thuộc vào tình trạng cụ thể.
Bên cạnh đó để kiểm soát tốt bệnh cần phải có chế độ dinh dưỡng tốt, tập luyện khoa học và thường xuyên đo huyết áp bằng máy đo huyết áp tại nhà.
Mời bạn tham khảo các mẫu máy đo huyết áp đang có giá bán ưu đãi tại Siêu Thị Y Tế:
Máy đo huyết áp điện tử bắp tay Boso Medicus X |
Máy đo huyết áp điện tử bắp tay Boso Medicus Vital |
Máy đo huyết áp điện tử cổ tay Boso Medistar + |
Máy đo huyết áp bắp tay Wellmed FDBP A4 (Cáp USB) |
Bài viết trên đã giải thích được cao huyết áp thứ phát là gì? Trình bày một số nguyên nhân và cách điều trị hiệu quả tình trạng cao huyết áp thứ phát, giúp người đọc biết được cách phòng chống và điều trị hiệu quả. Liên hệ ngay với Siêu Thị Y Tế để được tư vấn hỗ trợ mua máy đo huyết áp tại nhà.